Ăn 1 mớ rau này tốt ngang thịt, chỉ vài nghìn đồng chợ nào cũng bán
22:41 - 11/06/2024
Một loại rau quen thuộc không chỉ giàu lượng vitamin C hơn cam, chanh mà còn được dùng làm thuốc chữa bệnh nếu sử dụng đúng cách.
Giá tiêu còn giữ ở mức cao nhưng coi chừng những rủi ro khó lường
Thái Nguyên: Trên trồng cây ăn quả, dưới thả gà, cây tốt, quả ngọt, cỏ dại biến đi đâu?
Cơ hội mới giữa những thách thức của xuất khẩu cá tra Việt Nam
Giá cà phê tăng vọt, Đắk Nông lập đỉnh mới, gián đoạn nguồn cung lớn từ Brazil và Việt Nam
Rau ngót giàu chất dinh dưỡng
Rau ngót là loại thực phẩm quen thuộc trong bữa cơm hằng ngày. Đây là một trong những loại rau chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất trong các loại rau ăn lá.
Theo sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, rau ngót có nhiều tác dụng chữa bệnh như: thanh nhiệt, trị cảm nhiệt gây ho suyễn, trị táo bón, giảm cân, hỗ trợ điều trị đái tháo đường hoặc trị chảy máu cam…
Trao đổi với Vietnamnet Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hưng - Trưởng khoa Khám và tư vấn dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia tư vấn:
- Giàu vitamin: Rau ngót nằm trong nhóm các loại rau có lá màu xanh đậm, giàu dinh dưỡng, vitamin A, C. Rau ngót thường được người dân trồng ở khắp mọi nơi. Loại rau này giàu dinh dưỡng, bao gồm đạm, sắt, mangan. Trong 100g rau ngót chứa 6,5g đạm, 0,08g chất béo, 9g đường, 503g kali, 185mg vitamin C, 0,033mg vitamin B1, 0,88mg B2. Đặc biệt, rau ngót có hàm lượng beta-carotene (tiền vitamin A) rất cao tới 23.300UI.
- Làm chậm quá trình lão hóa: Hàm lượng khoáng chất như đồng, phốt pho trong loại rau này cao. Rau ngót có thành phần phenylalatin, threonine, leucin, lysin, tryptophan cao làm chậm quá trình lão hóa và oxy hóa của tế bào phòng ngừa các bệnh mạn tính liên quan tim mạch, đái tháo đường, ung thư.
- Tăng cường sức đề kháng: Rau ngót có hàm lượng vitamin C cao hơn hẳn so với bưởi, chanh, cam... Loại vitamin này tăng đề kháng, điều chỉnh hàm lượng cholesterol, giúp vết thương mau lành. Vitamin A trong rau ngót chống nhiễm khuẩn, tốt cho thị lực.
- Tốt cho phụ nữ sau sinh: Nếu thường xuyên ăn rau ngót rất tốt cho người bị bệnh mạn tính, rối loạn chuyển hóa, đái tháo đường, giảm cân. Rau ngót còn tốt cho phụ nữ sau sinh, giảm viêm nhiễm, khơi thông nguồn sữa mẹ.
- Rau ngót trị nám da: Bạn nên xay rau ngót lấy nước uống mỗi ngày hoặc giã nát rau ngót với một chút đường, sau đó đắp chúng lên vùng da bị nám trong khoảng 20-30 phút và rửa lại với nước lạnh có thể trị nám rất hiệu quả.
Gợi ý bài thuốc dân gian từ rau ngót
- Rau ngót chữa sốt cao, ban, ho, sởi: Chỉ cần 20-40g lá rau ngót tươi, sắc uống có thể chữa sốt cao, ban, ho, sởi, tiêu độc, đái rắt. Đối với những trẻ em bị tưa lưỡi thì giã nát lá ngót tươi, vắt lấy nước hòa với mật ong thấm vào bông hoặc miếng gạc sạch chà lên lưỡi, lợi và vòm họng trẻ. Đánh nhẹ cho tới khi hết tưa.
- Rau ngót trị táo bón: Lấy 30g rau ngót, 30g bầu đất, 1 quả bầu dục lợn rồi nấu canh cho trẻ ăn có thể trị táo bón, đổ mồ hôi trộm rất hiệu quả. Đây còn là một vị thuốc kích thích ăn uống với những trẻ chán ăn, theo Sức khỏe & Đời sống.
- Mẹo hay trị đau mắt đỏ: Bạn nên chuẩn bị 50g lá rau ngót, rễ cỏ xước 30g, lá dâu 30g, lá tre 30g, rau má 30g, lá chanh 10g mang sắc đặc, chắt lấy nước uống nhiều lần trong ngày sẽ chữa trị hiệu quả bệnh đau mắt đỏ, nhức nhối khó chịu.
Những lưu ý ăn rau ngót tốt cho sức khỏe
- Nên chọn loại rau có nguồn gốc rõ ràng; không chọn rau dập, úa.
- Rau ngót giàu dinh dưỡng nhưng bạn vẫn cần bổ sung nhiều loại rau khác trong bữa ăn gia đình giúp phong phú nguồn dinh dưỡng bao gồm rau ăn lá và củ quả.
- Nên ăn lượng vừa phải để bảo vệ sức khỏe. Theo khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng quốc gia, một người nên ăn đủ 400g rau/ngày để phòng chống bệnh tật, tăng cường sức khỏe.
- Phụ nữ mang thai hạn chế ăn. Phụ nữ sau sinh nên ăn nhiều để tiêu sản dịch.
- Tuy rau ngót giàu dinh dưỡng nhưng người già thiếu canxi, trẻ còi xương không ăn nhiều rau này bởi quá trình hấp thu, chuyển hóa chất dinh dưỡng của rau ngót tạo ra glucocorticoid cản trở quá trình hấp thụ canxi.
Dinh dưỡng có trong 100g rau ngót
- Nước: 91,4 g
- Năng lượng: 245 kcal
- Carb: 11 g
- Chất béo: 1 g
- Chất đạm: 4,8 g
- Vitamin A: 10370 UI (6.9g)
- Vitamin B: 0,1 mg (9% giá trị khuyến nghị hàng ngày)
- Vitamin C: 239 mg (288% giá trị khuyến nghị hàng ngày)
- Canxi: 204 mg (20% giá trị khuyến nghị hàng ngày)
- Sắt: 3 mg (23% giá trị khuyến nghị hàng ngày)
- Phốt pho: 98 mg (14% giá trị khuyến nghị hàng ngày)
- Kali: 457 mg (10% giá trị khuyến nghị hàng ngày)
- Natri: 25 mg (2% giá trị khuyến nghị hàng ngày)
- Kẽm: 0,94 mg (10% giá trị khuyến nghị hàng ngày)