Giá lúa gạo hôm nay 10/2/2025: Duy trì ổn định

Giá lúa gạo hôm nay 10/2/2025: Duy trì ổn định

10:03 - 11/02/2025

Giá lúa gạo hôm nay 10/2/2025 đồng loạt đi ngang ở cả 2 mặt hàng lúa và gạo. Còn giá gạo xuất khẩu của Việt Nam vẫn ở ngưỡng thấp.

Giá tiêu hôm nay 18/4/2025: Nhích nhẹ ở Gia Lai
Giá lúa gạo hôm nay 18/4/2025: Thị trường ổn định
Giá cà phê hôm nay 18/4/2025: Quay đầu giảm
Giống vịt Huba siêu đẻ, siêu thịt
Nhìn lại Đề án 1 triệu hecta sau một năm ở Trà Vinh và Vĩnh Long

Giá lúa gạo hôm nay 10/2 ở trong nước

Thị trường lúa gạo ngày 10/2 duy trì ổn định, lượng giao dịch cầm chừng.

Giá lúa hôm nay (10/2) không có biến động mới. Tại nhiều địa phương, lượng có ít, giao dịch lúa mới vắng.

Tại Kiên Giang, nhu cầu hỏi mua lúa lai rai các loại, giá lúa ít biến động. Ở Bạc Liêu, lúa Thu Đông cuối vụ còn lượng ít, giá lúa bình ổn, đa số đã cọc.

Trong khi đó, giá lúa cuối tuần tại An Giang vững, giao dịch mua bán ít, vắng người mua. Tại Cần Thơ, giao dịch lúa cuối tuần chưa có khởi sắc, vắng người mua.

Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 10/2/2025

Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 10/2/2025

Còn tại Hậu Giang, nguồn lúa cho thu hoạch lai rai, thương lái hỏi mua lúa cắt ngay nhiều hơn.

  • Nếp IR 4625 (tươi) có mức 8.100 - 8.200 đ/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 - 8.300 đ/kg;
  • Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 5.400 - 5.600 đ/kg; giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 6.600 - 6.800 đ/kg;
  • Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 5.800 - 6.000 đ/kg; lúa OM 18 có giá 7.600 - 7.800 đ/kg;
  • Lúa OM 380 giữ quanh mức 6.600 - 6.700 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
  • Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đ/kg.

Còn giá gạo hôm nay (10/2) duy trì ổn định, lượng về ít, giao dịch mua bán cầm chừng.

Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng có ít, gạo nguyên liệu xô IR 50404 giá nhích nhẹ. Riêng kênh chợ, lượng về lai rai, giá gạo các loại kho mua vững.

 

Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), nguồn có lai rai, giá gạo các loại ổn định. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo thơm và gạo ngang về ít, giá nhích, kho mua lai rai.

  • Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 7.700 - 7.800 đ/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.500 - 9.700 đ/kg;
  • Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 16.000 - 17.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
  • Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
  • Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
  • Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
  • Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.100 - 7.300 đ/kg, giá cám khô có mức 5.200 - 5.300 đ/kg.
Mặt hàng lúaGiá cả (đ/kg)Biến động
Nếp IR 4625 (tươi)8.100 – 8.200-
Nếp 3 tháng tươi8.100-
Lúa IR 50404 (tươi)5.400 - 5.600-
Lúa Đài Thơm 8 (tươi)6.600 - 6.800-
Lúa OM 54515.800 - 6.000-
Lúa OM 18 (tươi)7.600 - 7.800-
Lúa Nàng Hoa 99.200-
Lúa OM 3806.600 - 6.700-
Lúa Nhật7.800 - 8.000-
Lúa Nàng Nhen (khô)20.000-
Mặt hàng gạoGiá bán tại chợ (đồng)Biến động
Nếp ruột18.000 - 22.000-
Gạo thường16.000 - 17.000-
Gạo Nàng Nhen28.000-
Gạo thơm Thái hạt dài20.000 - 22.000-
Gạo thơm Jasmine20.000 - 22.000-
Gạo Hương Lài22.000-
Gạo trắng thông dụng17.000-
Gạo Nàng hoa22.000-
Gạo Sóc thường18.000-
Gạo Sóc Thái21.000-
Gạo thơm Đài Loan21.000-
Gạo Nhật22.000-
Gạo nguyên liệu IR 5047.700 - 7.800-
Gạo thành phẩm IR 5049.500 - 9.700-
Giá cám khô5.200 - 5.300-
Giá tấm OM 54517.100 - 7.300-

Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 10/2/2025. Tổng hợp: Bàng Nghiêm

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam tiếp tục đi ngang. Trong đó, loại tiêu chuẩn 100% tấm có mức 318 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 399 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 377 USD/tấn.

Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 10/2/2025 tiếp tục đi ngang so với hôm qua.

Giá gạo xuất khẩu giảm còn 399 USD/tấn

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã giảm xuống còn 399 USD/tấn, thấp hơn so với gạo Thái Lan 32 USD, Ấn Độ 14 USD và Pakistan 5 USD. Đây là mức giảm kỷ lục so với mức đỉnh 663 USD/tấn vào cuối tháng 11/2023. Gạo 25% tấm cũng giảm xuống còn 371 USD/tấn.

Nguyên nhân giảm giá là do nguồn cung tăng từ Ấn Độ và kho dự trữ lúa gạo thế giới lớn. Tháng 1/2025, Việt Nam xuất khẩu khoảng 500.000 tấn gạo, thu về 308 triệu USD, tăng 1% về lượng nhưng giảm 10,4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.