Giá lúa gạo hôm nay 11/4/2025: Tiếp tục đà tăng
16:54 - 12/04/2025
Giá lúa gạo hôm nay 11/4/2025 tiếp tục nhích nhẹ ở cả 2 mặt hàng gạo và lúa. Còn giá gạo xuất khẩu của Việt Nam biến động nhẹ.
Giá tiêu hôm nay 11/4/2025: Có dấu hiệu phục hồi nhẹ
Nuôi tôm càng xanh toàn đực 'dễ nuôi, lãi lớn'
Việt Nam nằm trong nhóm dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu
Kỳ vọng đột phá khoa học công nghệ: [Bài 4] Cởi trói cơ chế tài chính
Giá lúa gạo hôm nay 11/4/2025 ở trong nước vẫn tăng ở lúa nhưng biến động trái chiều tại mặt hàng gạo.
Giá lúa hôm nay (11/4) tiếp tục đà tăng. Tại nhiều địa phương, nguồn ít, giao dịch mua bán chậm.
Tại Bạc Liêu, lúa đã được cọc nhiều, giá lúa thơm và giá lúa ST vững giá. Trong khi đó, nguồn cung ở An Giang giảm nhiều, giá lúa thơm chào vững, giao dịch mua bán chậm hơn.
Tại Cần Thơ, nguồn ít dần, nhu cầu hỏi mua vắng, giao dịch mua bán chậm do giá lúa chào cao. Còn tại Sóc Trăng, nguồn lúa tươi còn ít, thương lái hỏi mua làm hàng chợ nhưng kho mua được lúa.

Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 11/4/2025
- Nếp IR 4625 (tươi) có mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 đồng/kg;
- Lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh giá 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 (tươi) neo tại ngưỡng 6.800 - 7.000 đồng/kg;
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 6.200 - 6.400 đồng/kg (tăng 200 đồng); lúa OM 18 (tươi) có giá 6.800 - 6.900 đồng/kg;
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 5.800 - 6.000 đồng/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 6.550 - 6.750 đồng/kg.
Còn giá gạo hôm nay (11/4) biến động trái chiều, lượng về khá, sức mua chậm hơn, các kho mua chậm, nhà máy bán ra nhiều hơn.
Tại An Giang, lượng khá, giao dịch mua bán chậm, giá gạo ít biết động. Trong khi, kênh chợ Sa Đéc (Đồng Tháp), kho mua chậm, lựa gạo, giá ổn định.
Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về lai rai, kho mua chậm hơn, giá gạo ít biến động. Còn tại Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về lai rai, các kho giao dịch mua bán chậm, giá gạo vững.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.500 - 9.700 đồng/kg;
- Giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.600 - 9.750 đồng/kg (giảm 50 đồng); trong khi gạo nguyên liệu OM 18 giữ ngưỡng 9.300 - 9.500 đồng/kg.
- Gạo nguyên liệu OM 380 có mức 7.800 - 7.900 đồng/kg; còn giá gạo thành phẩm OM 380 là 8.800 - 9.000 đồng/kg.
- Giá nếp ruột đang là 21.000 - 22.000 đồng/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 15.500 - 16.000 đồng/kg (tăng 500 đồng); gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đồng/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đồng/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đồng/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.000 đồng/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đồng/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đồng/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đồng/kg.
Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.100 - 7.300 đồng/kg, giá cám có mức 8.000 - 9.000 đồng/kg. Trong khi, giá tấm 3-4 dao động mức 6.650 - 6.800 đồng/kg (tăng 100 đồng).
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam biến động nhẹ. Theo đó, gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 317 USD/tấn (tăng 1 USD); loại 5% tấm thu mua với giá 399 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 369 USD/tấn (giảm 1 USD).
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 11/4/2025 chủ yếu tăng so với hôm qua.