Giá lúa gạo hôm nay 13/9/2024: Biến động trái chiều
15:11 - 13/09/2024
Giá lúa gạo hôm nay 13/9/2024 tăng giảm ở mặt hàng lúa, còn giá gạo giảm thêm 50-200 đồng. Về xuất khẩu, giá gạo của Việt Nam đứng yên.
Hỗ trợ hội viên nông dân nguồn vốn phát triển kinh tế
Nông dân '4 chấm' ở Đắk Nông: Làm giàu với kỹ thuật trồng xen nhiều nông sản giá trị cao
Đầu tư nhà màng cho Mộc Châu: Đã làm, phải lớn
Tạo nền tảng phát triển ngành chăn nuôi bền vững
Giá lúa gạo hôm nay 13/9 ở trong nước
Thị trường lúa gạo ngày 13/9 biến động trái chiều khi tăng giảm không đồng đều ở 2 mặt hàng lúa và gạo.
Giá lúa hôm nay tăng giảm trái chiều từ 100 - 200 đồng. Nhu cầu mua lúa tại Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ… chậm, giao dịch lúa mới có ít, giá giảm nhẹ. Hiện tại:
- Nếp An Giang (tươi) neo tại giá 7.000 - 7.200 đ/kg; giá nếp Long An (tươi) đang ở quanh ngưỡng 7.400 - 7.600 đ/kg;
- Nếp Long An (khô) đang có giá 7.000 - 7.900 đ/kg; giá nếp IR 4625 (tươi) neo quanh ngưỡng 7.400 - 7.600 đ/kg;
- Lúa IR 50404 đang giữ quanh giá 7.400 - 7.600 đ/kg (tăng 200 đồng); giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 7.900 - 8.200 đ/kg (tăng 100 đồng);
- Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 7.600 - 7.900 đ/kg (giảm 100-200 đồng); lúa OM 18 có giá 7.900 - 8.200 đ/kg (giảm 100 đồng);
- Lúa OM 380 giữ quanh mức 7.600 - 7.800 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
- Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 giữ giá 6.900 - 7.000 đ/kg.
Còn giá gạo hôm nay tiếp tục đà giảm. Tại An Cư (Sóc Trăng), lượng về ít, nguồn về chậm, gạo đẹp giá cao, kho mua đều. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), kho mua chậm, sức mua vừa phải, giá gạo biến động nhẹ.
- Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.650 - 10.750 đ/kg (giảm 50 đồng); gạo thành phẩm IR 504 có mức 12.800 - 13.000 đ/kg (giảm 200 đồng);
- Giá nếp ruột đang là 16.000 - 20.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 15.000 - 16.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 21.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 18.000 - 20.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 20.000 đ/kg.
- Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.000 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 20.000 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 20.000 đ/kg.
- Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đ/kg.
- Còn giá tấm OM 5451 ở mức 8.600 - 8.800 đ/kg, giá cám khô có mức 6.450 - 6.650 đ/kg (giảm 50-150 đồng).
Giá lúa | Giá cả (đồng) | Biến động |
Nếp An Giang (tươi) | 7.000 - 7.200 | - |
Nếp IR 4625 (tươi) | 7.400 - 7.600 | - |
Nếp Long An (tươi) | 7.400 - 7.600 | - |
Nếp Long An (khô) | 7.000 -7.900 | - |
Lúa IR 50404 | 7.400 - 7.600 | ▲ 200 |
Lúa Đài thơm 8 | 7.900 - 8.200 | ▲ 100 |
Lúa OM 5451 | 7.600 - 7.900 | ▼ 100-200 |
Lúa OM 18 | 7.900 - 8.200 | ▼ 100 |
Nàng Hoa 9 | 6.900 - 7.000 | - |
Lúa OM 380 | 7.600 - 7.800 | - |
Lúa Nhật | 7.800 - 8.000 | - |
Lúa Nàng Nhen (khô) | 20.000 | - |
Giá gạo | Giá bán tại chợ (đồng) | Biến động |
Nếp ruột | 16.000 - 20.000 | - |
Gạo thường | 15.000 - 16.000 | - |
Gạo Nàng Nhen | 28.000 | - |
Gạo thơm thái hạt dài | 20.000 - 21.000 | - |
Gạo thơm Jasmine | 18.000 - 20.000 | - |
Gạo Hương Lài | 20.000 | - |
Gạo trắng thông dụng | 17.000 | - |
Gạo Nàng Hoa | 20.000 | - |
Gạo Sóc thường | 18.500 | - |
Gạo Sóc Thái | 20.000 | - |
Gạo thơm Đài Loan | 21.000 | - |
Gạo Nhật | 22.000 | - |
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu | 10.650 - 10.750 | ▼ 50 |
Gạo thành phẩm IP 504 | 12.800 - 13.000 | ▼ 200 |
Giá cám khô | 6.450 - 6.650 | - |
Giá tấm OM 5451 | 8.600 - 8.800 | - |
Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 13/9/2024. Tổng hợp: Bàng Nghiêm
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo 100% tấm ở mức 452 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm có giá 567 USD/tấn. Còn giá gạo 25% tấm ở ngưỡng 533 USD/tấn.
Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 13/9/2024 ở trong nước tăng giảm trái chiều.
Một số khu vực vùng đồng bằng sông Hồng sẽ thoát ngập úng trong vài ngày tới
Theo đại diện Cục Thủy lợi (Bộ NN-PTNT), hiện nay hầu hết diện tích lúa nội đồng không phải là ngập úng hoàn toàn, mà chỉ là ngập sâu, nên cùng với công tác tiêu úng, mực nước nội đồng rút dần, cây lúa vẫn có thể chống chịu được.
Ghi nhận của Báo Nông nghiệp Việt Nam, trước đó, Cục Thủy lợi đã có văn bản đề nghị Sở NN-PTNT, đơn vị khai thác công trình thủy lợi các tỉnh tập trung tổ chức vận hành tối đa công suất theo năng lực hiện có của công trình để khẩn trương tiêu úng, bảo vệ an toàn cho sản xuất và dân sinh khi điều kiện cho phép.
Các đơn vị khai thác công trình thủy lợi đang tổ chức ứng trực 24/24h, theo dõi sát diễn biến khí tượng, thủy văn để tăng cường tổ chức vận hành công trình thủy lợi tiêu úng đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng.
Các địa phương cần phối hợp với các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi tập trung khoanh vùng tiêu, ưu tiên ứng cứu trước cho vùng cây trồng có giá trị kinh tế cao, vùng bị ngập sâu,… để hạn chế thiệt hại do úng, ngập.
Còn theo đại diện Viện Quy hoạch Thủy lợi, với các thông tin dự báo khá tích cực, một số khu vực sẽ dần được giải quyết tình trạng ngập úng trong một vài ngày tới.