Giá lúa gạo hôm nay 9/1/2025: Tăng giảm trái chiều

Giá lúa gạo hôm nay 9/1/2025: Tăng giảm trái chiều

08:45 - 10/01/2025

Giá lúa gạo hôm nay 9/1/2025 biến động không đồng đều. Còn giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giảm thêm từ 5-7 USD/tấn.

Khoai tây trước cơ hội thành cây vụ đông chủ lực của TP Hà Nội
Nuôi thành công con đặc sản hiền khô, chỉ ăn rau, bèo, đồ bỏ đi, nông dân xã này ở Long An bán bộn tiền
Vượt bão lũ thiên tai, sản xuất nông nghiệp Hà Nội đạt kết quả ấn tượng
Tân Lạc thu hoạch trên 1.000 tấn quýt Vân Sơn
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải tăng tốc, bứt phá trong năm 2025
Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 9/1/2025

Cập nhật giá lúa gạo mới nhất hôm nay 9/1/2025

Giá lúa gạo hôm nay 9/1 ở trong nước

Thị trường lúa gạo ngày 9/1 giảm nhẹ ở mặt hàng lúa nhưng biến động trái chiều ở mặt hàng gạo.

Giá lúa hôm nay (9/1) giảm nhẹ thêm 100-200 đồng. Tại nhiều địa phương, giao dịch lúa mới chậm do giá gạo liên tục biến động.

Tại Sóc Trăng, giá lúa tuy chất lượng, nhu cầu mua lúa có khá hơn từ chiều qua tới nay. Ở Đồng Tháp, nông dân chào bán giá giảm nhưng vắng người mua.

Trong khi đó, nông dân An Giang chào bán lai rai lúa Đông Xuân sớm tại Tri Tôn, nhiều thương lái vẫn chưa dám mua mới. Tại Bạc Liêu, nhu cầu mua cải thiện hơn, giá tạm ổn định.

  • Nếp IR 4625 (tươi) có mức 8.100 - 8.200 đ/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 - 8.300 đ/kg;
  • Lúa IR 50404 đang ở quanh giá 7.200 - 7.300 đ/kg (giảm 100 đồng); giá lúa Đài thơm 8 neo tại ngưỡng 7.800 - 8.000 đ/kg (giảm 200 đồng);
  • Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 7.600 - 7.800 đ/kg (giảm 200 đồng); lúa OM 18 có giá 7.800 - 8.000 đ/kg (giảm 200 đồng);
  • Lúa OM 380 giữ quanh mức 6.600 - 6.700 đ/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đ/kg;
  • Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đ/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 9.200 đ/kg.

Trong khi đó, giá gạo hôm nay (9/1) biến động trái chiều, lượng về ít.

Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), lượng về lai rai, giá gạo các loại nhích nhẹ trở lại. Riêng kênh chợ, lượng ít lại, giá nhích nhẹ, kho chợ mua lai rai.

Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về lai rai, kho mua ít, giá tăng nhẹ. Còn ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về lai rai, vắng người mua, giá gạo các loại nhích nhẹ.

  • Giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 7.650 - 7.750 đ/kg (tăng 150 đồng); gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.800 - 10.000 đ/kg (tăng 100 đồng);
  • Giá nếp ruột đang là 18.000 - 22.000 đ/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 16.000 - 17.000 đ/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đ/kg.
  • Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đ/kg; gạo thơm Jasmine có giá 17.000 - 18.000 đ/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đ/kg.
  • Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 17.500 đ/kg; gạo Nàng Hoa đang là 21.500 đ/kg; gạo Sóc thường duy trì ở mức 18.500 đ/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đ/kg.
  • Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đ/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.500 đ/kg.
  • Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.200 - 7.400 đ/kg, giá cám khô có mức 5.950 - 6.050 đ/kg.
 
Mặt hàng lúaGiá cả (đ/kg)Biến động
Nếp IR 4625 (tươi)8.100 – 8.200-
Nếp 3 tháng tươi8.100-
Lúa IR 504047.200 - 7.300-100
Lúa Đài thơm 87.800 - 8.000-200
Lúa OM 54517.600 - 7.800-200
Lúa OM 187.800 - 8.000-200
Nàng Hoa 99.200-
Lúa OM 3806.600 - 6.700-
Lúa Nhật7.800 - 8.000-
Lúa Nàng Nhen (khô)20.000-
Mặt hàng gạoGiá bán tại chợ (đồng)Biến động
Nếp ruột18.000 - 22.000-
Gạo thường16.000 - 17.000-
Gạo Nàng Nhen28.000-
Gạo thơm thái hạt dài20.000 - 22.000-
Gạo thơm Jasmine17.000 - 18.000 
Gạo Hương Lài22.000-
Gạo trắng thông dụng17.500-
Gạo Nàng Hoa21.500-
Gạo Sóc thường18.500-
Gạo Sóc Thái21.000-
Gạo thơm Đài Loan21.000-
Gạo Nhật22.500-
Gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu7.650 - 7.750150
Gạo thành phẩm IR 5049.800 - 10.000-100
Giá cám khô5.950 - 6.050-
Giá tấm OM 54517.200 - 7.400-

Bảng giá lúa gạo trong nước mới nhất ngày 9/1/2025. Tổng hợp: Bàng Nghiêm

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo tiếp tục đà giảm. Trong đó, loại tiêu chuẩn 100% tấm có mức 327 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 460 USD/tấn (giảm 7 USD); còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 432 USD/tấn (giảm 5 USD).

Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 9/1/2025 biến động không đồng đều so với hôm qua.

Nghị định 107 yêu cầu thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải báo cáo hằng tuần cho Bộ Công thương

Năm 2024, Việt Nam đạt kỷ lục về xuất khẩu gạo. Tính chung cả năm, cả nước xuất khẩu 9,18 triệu tấn, kim ngạch 5,75 tỷ USD. Ngành lúa gạo tăng trưởng 12% về lượng và 23% về giá trị. Ngoài ra, giá xuất khẩu bình quân 1 tấn gạo đạt 627 USD, tăng 9% so với năm 2023.

Thứ trưởng Bộ Công thương Nguyễn Sinh Nhật Tân bổ sung, rằng ngay đầu năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 01 sửa đổi Nghị định 107 ngày 15/8/2018 về kinh doanh xuất khẩu gạo. Trong đó, Chính phủ đề ra nhiều giải pháp quản lý rõ ràng, minh bạch hơn về xuất khẩu gạo nhằm vừa đảm bảo an ninh lương thực, vừa duy trì đà xuất khẩu. 

Một trong những điểm quan trọng của Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/3, là quy định trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.

Theo Nghị định 107, định kỳ vào thứ Năm hằng tuần, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo báo cáo Bộ Công thương về lượng thóc, gạo thực tế tồn kho theo từng chủng loại cụ thể. Nhưng trong Nghị định 01, thương nhân được giãn kỳ báo cáo, định kỳ trước ngày 5 hằng tháng.

Ngoài văn bản gửi Bộ Công thương để chỉ đạo, điều hành, doanh nghiệp phải đồng gửi Sở Công thương nơi thương nhân có trụ sở chính, có kho, có cơ sở xay, xát hoặc chế biến thóc, gạo và gửi cả Hiệp hội Lương thực Việt Nam.

"Với vai trò quản lý Nhà nước, Bộ Công thương cam kết đẩy mạnh các giải pháp xúc tiến xuất khẩu gạo để sớm tháo nút thắt cho mặt hàng này", Thứ trưởng Tân chia sẻ...