Giá lúa gạo hôm nay 9/6/2025: Thị trường đi ngang

Giá lúa gạo hôm nay 9/6/2025: Thị trường đi ngang

08:38 - 10/06/2025

Giá lúa gạo hôm nay 9/6/2025 không có thay đổi mới ở cả 2 mặt hàng lúa và gạo. Còn giá gạo xuất khẩu của Việt Nam duy trì ổn định.

Tẻ Nương Hà Giang 'hiên ngang' ở Đất Cảng
Ở cái hồ thủy lợi đẹp mê ly của Bình Định, dân nuôi dày đặc cá ngon thế này đây
Canh tác hữu cơ, sầu riêng hết lo tồn dư kim loại nặng
Cần cơ chế mạnh hơn cho tổ khuyến nông cộng đồng
Thanh nhãn xây dựng thương hiệu ‘King Longans’ ở Hoa Kỳ và Australia

Giá lúa gạo hôm nay 9/6 ở trong nước

Thị trường lúa gạo ngày 9/6/2025 tại đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt đi ngang.

Giá lúa hôm nay (9/6) duy trì ổn định. Tại nhiều địa phương, lúa khô giao dịch lai rai, chủ yếu kho hàng chợ hỏi mua, nông dân chào bán lúa Hè Thu khá hơn.

Tại Đồng Tháp, lúa Hè Thu thu hoạch lai rai, thương lái mua chậm, giá vững. Trong khi ở Cần Thơ, thương lái hỏi mua khá, giao dịch chậm, giá lúa tương đối ổn định.

Ở An Giang, nông dân chào bán lúa Hè Thu bán lai rai, giao dịch mua bán khởi sắc hơn, chững giá. Còn ở Kiên Giang, lúa Hè Thu giao dịch chậm, giá ít biến động.

  • Nếp IR 4625 (tươi) có mức 7.600 - 7.800 đồng/kg; giá nếp 3 tháng tươi đang có giá 8.100 đồng/kg;
  • Lúa IR 50404 (tươi) đang ở quanh giá 5.200 - 5.500 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 (tươi) neo tại ngưỡng 6.800 đồng/kg;
  • Lúa OM 5451 giao dịch tại giá 6.200 - 6.400 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) có giá 6.800 đồng/kg;
  • Lúa OM 380 (tươi) giữ quanh mức 5.200 - 5.400 đồng/kg; giá lúa Nhật neo tại mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg;
  • Lúa Nàng Nhen (khô) giao dịch ở mức 20.000 đồng/kg; còn Nàng Hoa 9 có giá 6.650 - 6.750 đồng/kg.

Còn giá gạo hôm nay (9/6) không có thay đổi mới, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giao dịch lai rai.

Tại An Giang, lượng về ít, giao dịch vẫn chậm, giá gạo biến động nhẹ. Ở Lấp Vò (Đồng Tháp), lượng về ít, gạo các loại bình ổn.

Trong khi, giao dịch mua bán gạo tại Sa Đéc (Đồng Tháp) chậm, gạo nguyên liệu các loại ít biến động. Riêng kênh chợ có lượng về ít, kho chợ mua chậm, giá gạo các loại tương đối bình ổn.

Cập nhật giá lúa gạo hôm nay 9/6/2025 mới nhất

Cập nhật giá lúa gạo hôm nay 9/6/2025 mới nhất

 

Ở An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng về lai rai, gạo thơm mới cho giá nhích nhẹ, giao dịch vắng.

  • Giá gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 7.900 - 8.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 có mức 9.500 - 9.700 đồng/kg;
  • Giá gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.450 - 9.550 đồng/kg; trong khi gạo nguyên liệu OM 18 giữ ngưỡng 10.200 - 10.400 đồng/kg.
  • Gạo nguyên liệu OM 380 có mức 7.850 - 7.950 đồng/kg; còn giá gạo thành phẩm OM 380 là 8.800 - 9.000 đồng/kg. Trong khi, gạo nguyên liệu CL 555 đang có giá 8.300 - 8.400 đồng/kg.
  • Giá nếp ruột đang là 21.000 - 22.000 đồng/kg; Gạo thường đang ở ngưỡng 13.000 - 15.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen có giá 28.000 đồng/kg.
  • Giá gạo thơm thái hạt dài có ngưỡng 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine có giá 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo Hương Lài giữ mức 22.000 đồng/kg.
  • Giá gạo trắng thông dụng thu mua với mức 16.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa đang là 22.000 đồng/kg; gạo Sóc thường đang ở mức 17.000 đồng/kg; còn gạo Sóc Thái là 21.000 đồng/kg.
  • Giá gạo thơm Đài Loan đang có giá 21.000 đồng/kg; còn gạo Nhật đang neo tại mốc 22.000 đồng/kg.

Còn giá tấm OM 5451 ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg, giá cám có mức 9.000 - 10.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam đang đi ngang. Theo đó, gạo loại tiêu chuẩn 100% tấm đang ở mức giá 321 USD/tấn; loại 5% tấm thu mua với giá 393 USD/tấn; còn giá gạo loại 25% tấm ở ngưỡng 364 USD/tấn.

Như vậy, giá lúa gạo hôm nay 9/6/2025 duy trì ổn định so với hôm qua.

Giá gạo xuất khẩu 5 tháng đầu năm 2025 giảm mạnh

Tổng khối lượng xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2025 đạt 4,5 triệu tấn với 2,34 tỷ USD, tăng 12,2% về khối lượng nhưng giảm 8,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm ước đạt 516,4 USD/tấn, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2024.

Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam với thị phần chiếm 41,4%. Bờ Biển Ngà và Trung Quốc là hai thị trường lớn tiếp theo với thị phần tương ứng là 11,9% và 10,3%.

So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu gạo 4 tháng đầu năm 2025 sang thị trường Philippines giảm 21,8%, thị trường Bờ Biển Ngà tăng 2,7 lần, thị trường Trung Quốc tăng 83,7%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất ở thị trường Bangladesh với mức tăng 515,6 lần và giảm mạnh nhất ở thị trường Indonesia với mức giảm 97,9%.